Skip to main content

Giải thích đáp án bài Reading The persistence and peril of misinformation - IELTS Cambridge 19 - Test 1 passage 3

Câu 27

đáp án D

Câu hỏi
What point does the writer make about misinformation in the first paragraph?
Tác giả đưa ra quan điểm gì về thông tin sai lệch trong đoạn đầu tiên?

D There may be a number of reasons for the spread of misinformation.
Có thể có một số lý do cho sự lan truyền của thông tin sai lệch.

Câu 28

đáp án A

Câu hỏi
What does the writer say about the role of technology?
Người viết nói gì về vai trò của công nghệ?

A It may at some point provide us with a solution to misinformation.
Đôi khi nó có thể cung cấp cho chúng ta giải pháp cho thông tin sai lệch.

Câu 29

đáp án C

Câu hỏi
What is the writer doing in the fourth paragraph?
Người viết đang làm gì ở đoạn thứ tư?

C outlining which issues connected with misinformation are significant today
nêu ra những vấn đề liên quan đến thông tin sai lệch đang có ý nghĩa quan trọng ngày nay

Câu 30

đáp án D

Câu hỏi
What point does the writer make about regulation in the USA?
Người viết đưa ra quan điểm gì về quy định ở Hoa Kỳ?

D Regulation fails to prevent misinformation from appearing in the media.
Quy định không ngăn được thông tin sai lệch xuất hiện trên phương tiện truyền thông.

Câu 31

đáp án G

frequent exposure
tiếp xúc thường xuyên

Đoạn đọc
Although it is fairly routine for individuals to come across information that is false, the question of exactly how - and when - we mentally label information as true or false has garnered philosophical debate.
Mặc dù cá nhân thường xuyên bắt gặp thông tin sai lệch, câu hỏi về chính xác cách thức và thời điểm chúng ta dán nhãn cho thông tin là đúng hay sai trong đầu đã tạo ra cuộc tranh luận triết học.

Câu 32

đáp án J

different ideas
Quan điểm khác nhau

Đoạn đọc
The dilemma is neatly summarized by a contrast between how the 17th-century philosophers René Descartes and Baruch Spinoza described human information engagement, with conflicting predictions that only recently have been empirically tested in robust ways.
Phần khó khăn được tóm tắt gọn gàng bằng sự đối lập giữa cách các nhà triết học thế kỷ 17 là René Descartes và Baruch Spinoza mô tả về việc con người tiếp nhận thông tin, với những dự đoán trái ngược nhau chỉ mới được kiểm chứng thực nghiệm gần đây một cách đáng tin cậy.

Câu 33

đáp án H

mental operation
hoạt động thần kinh

Đoạn đọc
Descartes argued that a person only accepts or rejects information after considering its truth or falsehood; Spinoza argued that people accept all encountered information (or misinformation) by default and then subsequently verify or reject it through a separate cognitive process.
Descartes cho rằng một người chỉ chấp nhận hoặc bác bỏ thông tin sau khi xem xét tính đúng sai của nó; Spinoza cho rằng mọi người chấp nhận tất cả thông tin gặp phải (hoặc thông tin sai lệch) theo mặc định và sau đó xác minh hoặc bác bỏ nó thông qua một quá trình nhận thức riêng biệt.

Câu 34

đáp án B

additional evidence
bằng chứng bổ sung

Đoạn đọc
In recent decades, empirical evidence from the research teams of Erik Asp of the University of Chicago and Daniel Gilbert at Harvard University, among others, has supported Spinoza's account:
Trong những thập kỷ gần đây, bằng chứng thực nghiệm từ các nhóm nghiên cứu của Erik Asp thuộc Đại học Chicago và Daniel Gilbert tại Đại học Harvard, cùng những bên khác, đã ủng hộ quan điểm của Spinoza:

Câu 35

đáp án E

short period
thời gian ngắn

Đoạn đọc
people appear to encode all new information as if it were true, even if only momentarily, and later tag the information as being either true or false
mọi người dường như mã hóa tất cả thông tin mới như thể chúng là sự thật, dù chỉ trong chốc lát, và sau đó gán nhãn thông tin là đúng hoặc sai

Câu 36

đáp án C

different locations
vị trí khác nhau

Đoạn đọc
a pattern that seems consistent with the observation that mental resources for skepticism physically reside in a different part of the brain than the resources used in perceiving and encoding.
một mô thức dường như phù hợp với quan sát rằng các nguồn lực tâm lý cho sự hoài nghi tồn tại ở một phần khác của não so với các nguồn lực được sử dụng trong việc nhận thức và mã hóa thông tin.

Câu 37

đáp án YES

Campaigns designed to correct misinformation will fail to achieve their purpose if people are unable to understand them.
Các chiến dịch nhằm đính chính thông tin sai lệch sẽ thất bại trong việc đạt được mục đích nếu mọi người không thể hiểu được chúng.

Đoạn đọc
For corrective campaigns to be persuasive, audiences need to be able to comprehend them, which requires either effort to frame messages in ways that are accessible or effort to educate and sensitize audiences to the possibility of misinformation.
Để các chiến dịch sửa lại thuyết phục, khán giả cần có khả năng hiểu chúng, đòi hỏi nỗ lực định hình thông điệp theo cách dễ tiếp cận hoặc nỗ lực giáo dục và nâng cao nhận thức của khán giả về khả năng thông tin sai lệch.

Câu 38

đáp án NOT GIVEN

Attempts to teach elementary school students about misinformation have been opposed.
Các nỗ lực dạy học sinh tiểu học về thông tin sai lệch đã gặp phải sự phản đối.

Câu 39

đáp án NO

It may be possible to overcome the problem of misinformation in a relatively short period.
Có thể khả thi để vượt qua vấn đề thông tin sai lệch trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.

Đoạn đọc
Yet at this time many people also are passionately developing potential solutions and remedies. The journey forward undoubtedly will be a long and arduous one.
Tuy nhiên, vào thời điểm này, nhiều người cũng đang nhiệt tình phát triển các giải pháp và phương pháp khắc phục tiềm năng. Con đường phía trước chắc chắn sẽ dài và gian nan

Câu 40

đáp án NOT GIVEN

The need to keep up with new information is hugely exaggerated in today's world.
Nhu cầu cập nhật thông tin mới trong thế giới ngày nay được phóng đại rất lớn.